Không ít người mua bảo hiểm xe máy bắt buộc chỉ nhằm đối phó với cơ quan chức năng. Tuy nhiên, những quyền lợi khi mua bảo hiểm xe máy bắt buộc dưới đây khiến nhiều người phải thay đổi suy nghĩ này.
Bảo hiểm xe máy bắt buộc giá bao nhiêu?
Hiện nay, phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe máy được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC.
Thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong một số trường hợp, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm, gồm:
– Xe máy nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam dưới 01 năm.
– Niên hạn sử dụng của xe nhỏ hơn 01 năm.
– Xe máy thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật.
Đối với xe máy được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm 01 năm và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Mua bảo hiểm xe máy bắt buộc, chủ xe nhận được quyền lợi gì?
Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe máy số tiền mà chủ xe đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe máy (người mua bảo hiểm) chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
Như vậy, về bản chất, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên thứ ba – bên bị thiệt hại do tai nạn mà chủ xe cơ giới gây ra ( những thiệt hại về xe máy và thân thể của chính bản thân chủ phương tiện – người mua bảo hiểm gây tai nạn sẽ không được bảo hiểm).
Theo Thông tư 22, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/01 người/01 vụ tai nạn.
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/01 vụ tai nạn.
Mức cụ thể được tính theo bảng sau:
Phu_luc_6_Bang_ty_le_thuong_tat_Luu_hanh_0704141726
Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.
Trường hợp nào không được bảo hiểm bồi thường?
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại;
– Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới;
– Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe;
– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
– Chiến tranh, khủng bố, động đất;
– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Hồ sơ bồi thường cần giấy tờ gì?
Để được nhận tiền bồi thường, cần chuẩn bị hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
– Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):
+ Giấy đăng ký xe;
+ Giấy phép lái xe;
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe;
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm.
– Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm).
Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau: Giấy chứng thương/Giấy ra viện/Giấy chứng nhận phẫu thuật/Hồ sơ bệnh án/Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
– Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:
+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
– Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn:
+ Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn;
+ Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có);
+ Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;
+ Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;
+ Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường cần có các tài liệu sau:
– Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:
– Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
– Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật, thì thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe máy là 01 năm.